PHƯƠNG PHÁP TIÊM TẠI CHỖ BOTILINUM TOXINE TYPE A.
(BD: Disport, Botox).
1. Cơ chế Botilinum Toxine Type A:
Chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ ( ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.
2. Ưu điểm của điều trị co cứng bằng tiêm Botilinum Toxine:
– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính
– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân
– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL
– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết
– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được
3. Hạn chế của điều trị co cứng bằng tiêm Botilinum Toxine
– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).
– Không chỉ định trong co cứng toàn thể
– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sang.
4. Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxine
– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ
– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu
– Tiêm trong cơ
– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.
Các lần tiêm cách nhau 3-6 tháng.

5. Điều trị sau tiêm:
– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đói vận
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin
– Giảm liều thuốc uống
6. Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxine.
– Khám lâm sàng
– Đánh giá chức năng
Nguồn Dieutridau.vn
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)